Apple phát hành iOS 18...
- 17-09-24
- 127123
- 0
- 0
Transaction là trái tim của Bitcoin và nhiệm vụ duy nhất của blockchain là lưu trữ transaction một cách an toàn và tin cậy,để không ai có thể thay đổi chúng sau khi được tạo. Phần này chúng ta sẽ xây dựng transaction. Nhưng đây là một topic khá lớn nên sẽ được chia thành 2 phần. Phần 1 này chúng ta sẽ xây dựng kiến trúc tổng thể của transaction và sẽ đi vào cụ thể ở phần tới.
Hàm lượng code thay đổi là rất lớn nên các bạn có thể theo dõi tất cả ở đây
Quote từ phim Ma trận
Nếu bạn từng xây dựng một web app, để có phần thanh toán (payment) thường thì bạn phải có 2 tables này trong DB: accounts và transactions. Một account thường sẽ lưu thông tin user, bao gồm thông tin cá nhân, số dư tài khoản, và mỗi transaction sẽ là thông tin về việc chuyển tiền từ tài khoản này qua tài khoản kia. Trong Bitcoin, việc thanh toán được thể hiện bằng một cách hoàn toàn khác:
Vì Blockchain là một bộ dữ liệu mở, chúng ta hoàn toàn không muốn lưu giữ các thông tin nhạy cảm của người dùng. Coins không có trong các accounts. Transaction thì không phải từ người này qua người kia. Thậm chí không có trường nào để lưu balance. Tất cả chỉ là các transaction.
Vậy trong transaction có gì?
Một transaction là tổng hợp của các inputs và outputs
type Transaction struct { ID []byte Vin []TXInput Vout []TXOutput }
Inputs của transaction này lại chính là outputs của một transaction trước đó (có một số ngoại lệ, chúng ta sẽ thảo luận sau). Outputs chính là nơi mà coins được lưu giữ. Biểu đồ sau thể hiện mối liên kết giữa các transaction:
Chú ý:
Chúng ta có thể sử dụng các thuật ngữ như "money", "coin","spend","send","account",... nhưng các khái niệm này không tồn tại trong Bitcoin. Các transaction khoá các giá trị (value) lại, và chỉ có người khoá mới mở được khoá này, để có thể "spend" (sử dụng).
Hãy xem cấu trúc của một transaction output:
type TXOutput struct { Value int ScriptPubKey string }
Hãy chú ý trường Value ở trên, đây chính là coins mà outputs lưu giữ (store). Store chính là khoá value lại với một puzzle (ScriptPubKey), đòi hỏi phải giải được mới có quyền sử dụng value này.
Trong thiết kế của Bitcoin, có một ngôn ngữ được sử dụng là Script, để định nghĩa logic khoá và mở khoá. Ngôn ngữ này khá sơ khai (được tạo nên có chủ ý nhằm tránh bị hack và dùng sai), và chúng ta không đi sâu vào. Nếu bạn quan tâm có thể tham khảo ở đây.
Bitcoin lưu value theo đơn vị satoshis, không phải đơn vị BTC. Mỗi satoshi tương ứng 0.00000001 BTC, là đơn vị nhỏ nhất của Bitcoin.
Bitcoin cũng có khả năng tạo smart-contract nhờ vào ngôn ngữ Script này
Chúng ta chưa xây dựng address vì thế để tránh các logic về khoá và mở khoá, chúng ta sử dụng ScriptPubKey để lưu một string (address của user)
Một điều quan trọng cần nhớ là output không thể chia nhỏ ra, nghĩa là bạn không thể trỏ tới mỗi 1 phần nhỏ của output. Khi một output được trỏ tới trong transaction thì nó sẽ được sử dụng toàn phần. Nếu giá trị của output đó lớn hơn giá trị cần sử dụng, một phần dư sẽ được tạo ra và gửi lại cho chính chủ. Tương tự với tình huống trong thực tế, khi bạn thanh toán 1$ bằng tờ 5$ thì bạn được trả lại 4$.
Đây là cấu trúc của một transaction input:
type TXInput struct { Txid []byte Vout int ScriptSig string }
Như đã đề cập ở phần trên, mỗi input trỏ tới 1 output của transaction khác. Txid lưu giữ id của transaction đó, Vout là index (vị trí) của output trong transaction đó. ScriptSig là một script lưu trữ data để sử dụng cùng với ScriptPubKey của output. Nếu data đúng thì output có thể được mở (unlock) và value của output có thể sử dụng để tạo nên output mới. Nếu không đúng, output sẽ không được quyền sử dụng trong input này. Đây là cơ chế giúp một người không thể sử dụng coins của người khác.
Chúng ta chưa xây dựng address, vậy nên ScriptSig cũng chỉ lưu một string thể hiện address của user. Phần public key và kiểm tra signature sẽ được đề cập trong hướng dẫn sau.
Tóm tắt lại như sau. Output là nơi "coins" được lưu trữ. Mỗi output đi kèm với một mã khoá. Các transaction phải có ít nhất 1 input và 1 output. Mỗi input trỏ tới 1 output từ transaction khác trước đó và phải có phần ScriptSig để mở khoá output đó.
Vậy cái gì có trước: input hay output?
Có input thì mới có output và có output mới có input là vấn đề con gà quả trứng kinh điển. Trong Bitcoin thì output có trước input.
Khi miner đào một block, có một transaction đặc biệt trong block đó gọi là coinbase transaction. Đó là transaction không cần có input. Nó tạo ra output từ hư không. Đây chính là phần thưởng mà miner nhận được khi tham gia đào.
Như bạn đã biết, có genesis block ở đầu blockchain. Block này chứa output đầu tiên của blockchain. Output này không cần tới output hay input nào của hệ thống vì trước đó không có gì cả.
Đây là cấu trúc của coinbase transaction:
func NewCoinbaseTX(to, data string) *Transaction { if data == "" { data = fmt.Sprintf("Reward to '%s'", to) } txin := TXInput{[]byte{}, -1, data} txout := TXOutput{subsidy, to} tx := Transaction{nil, []TXInput{txin}, []TXOutput{txout}} tx.SetID() return &tx }
Một coinbase transaction chỉ có 1 input. Trong blockchain của chúng ta nó được định nghĩa là Txid rỗng và Vout = -1. Đồng thời không có ScriptSig mà chỉ là data tuỳ ý.
Coinbase transaction đầu tiên của Bitcoin lưu giữ thông điệp này: “The Times 03/Jan/2009 Chancellor on brink of second bailout for banks”. Bạn có thể thấy ở đây.
Hãy chú ý trường subsidy ở trên. Đây chính là số coins phần thưởng dành cho miner. Chúng ta lưu với biến hằng số. Tuy nghiên trong Bitcoin thì nó được tính dựa vào số blocks hiện tại. Đào block đầu tiên của Bitcoin bạn nhận được 50 BTC và sau đó cứ 210000 blocks thì sẽ giảm một nửa.
Từ giờ mỗi block phải chứa ít nhất một transaction và không thể đào block rỗng nữa. Trường Data sẽ được thay bằng mảng transaction:
type Block struct { Timestamp int64 Transactions []*Transaction PrevBlockHash []byte Hash []byte Nonce int }
Các hàm NewBlock và NewGenesisBlock cũng sẽ được cập nhật lại:
func NewBlock(transactions []*Transaction, prevBlockHash []byte) *Block { block := &Block{time.Now().Unix(), transactions, prevBlockHash, []byte{}, 0} ... } func NewGenesisBlock(coinbase *Transaction) *Block { return NewBlock([]*Transaction{coinbase}, []byte{}) }
Hàm tạo blockchain mới cũng được cập nhật:
func CreateBlockchain(address string) *Blockchain { ... err = db.Update(func(tx *bolt.Tx) error { cbtx := NewCoinbaseTX(address, genesisCoinbaseData) genesis := NewGenesisBlock(cbtx) b, err := tx.CreateBucket([]byte(blocksBucket)) err = b.Put(genesis.Hash, genesis.Serialize()) ... }) ... }
Hàm này sẽ có tham số là address, là địa chỉ nhận reward cho genesis block.
Thuật toán proof-of-work cũng phải thực hiện trên phần transaction của block, để có thể đảm bảo các transaction này an toàn. Hàm ProofOfWork.prepareData sẽ được cập nhật lại:
func (pow *ProofOfWork) prepareData(nonce int) []byte { data := bytes.Join( [][]byte{ pow.block.PrevBlockHash, pow.block.HashTransactions(), // This line was changed IntToHex(pow.block.Timestamp), IntToHex(int64(targetBits)), IntToHex(int64(nonce)), }, []byte{}, ) return data }
Thay vì pow.block.Data chúng ta dùng pow.block.HashTransactions() được tạo nên từ các transactions:
func (b *Block) HashTransactions() []byte { var txHashes [][]byte var txHash [32]byte for _, tx := range b.Transactions { txHashes = append(txHashes, tx.ID) } txHash = sha256.Sum256(bytes.Join(txHashes, []byte{})) return txHash[:] }
Chúng ta muốn tất cả các transaction trong block đều được gộp lại và cho ra một hash duy nhất. Để làm được điều này chúng ta hash mỗi transaction rồi ghép lại với nhau, cuối cùng lấy hash của dữ liệu gộp đó.
Bitcoin sử dụng một kỹ thuật cao hơn, các transaction được lưu trữ trong một Merkle tree, mã hash ở gốc tree đó sẽ được dùng cho thuật toán proof-of-work. Nhờ cấu trúc này có thể kiểm tra nhanh chóng 1 transaction có nằm trong block hay không. Và chỉ cần lưu trữ mã gốc thay vì lưu trữ toàn bộ transactions.
Bây giờ hãy kiểm tra xem blockchain mới có hoạt động hay không:
$ blockchain_go createblockchain -address Ivan 00000093450837f8b52b78c25f8163bb6137caf43ff4d9a01d1b731fa8ddcc8a Done!
Chúng ta đã tạo được blockchain và reward tới địa chỉ Ivan. Nhưng làm cách nào để kiểm tra số dư (balance)?
Unspent nghĩa là output này chưa được input nào trỏ tới. Chúng ta cần tìm hết tất cả các output chưa sử dụng này (UTXO). Trong sơ đồ ở hình ảnh trước, UTXO bao gồm:
Tất nhiên lúc kiểm tra balance cho một địa chỉ, chúng ta không cần tới tất cả các UTXO, mà chỉ các UTXO có thể mở khoá được bởi địa chỉ đó. Đầu tiên hãy định nghĩa cách khoá - mở khoá cho input và output:
func (in *TXInput) CanUnlockOutputWith(unlockingData string) bool { return in.ScriptSig == unlockingData } func (out *TXOutput) CanBeUnlockedWith(unlockingData string) bool { return out.ScriptPubKey == unlockingData }
Ở đây chúng ta chỉ đơn giản so sánh mã script với unlockingData. Chúng sẽ được cập nhật trong các phần hướng dẫn tiếp theo khi đã có private keys và address.
Bước tiếp theo chúng ta sẽ tìm các transaction có chứa UTXO:
func (bc *Blockchain) FindUnspentTransactions(address string) []Transaction { var unspentTXs []Transaction spentTXOs := make(map[string][]int) bci := bc.Iterator() for { block := bci.Next() for _, tx := range block.Transactions { txID := hex.EncodeToString(tx.ID) Outputs: for outIdx, out := range tx.Vout { // Was the output spent? if spentTXOs[txID] != nil { for _, spentOut := range spentTXOs[txID] { if spentOut == outIdx { continue Outputs } } } if out.CanBeUnlockedWith(address) { unspentTXs = append(unspentTXs, *tx) } } if tx.IsCoinbase() == false { for _, in := range tx.Vin { if in.CanUnlockOutputWith(address) { inTxID := hex.EncodeToString(in.Txid) spentTXOs[inTxID] = append(spentTXOs[inTxID], in.Vout) } } } } if len(block.PrevBlockHash) == 0 { break } } return unspentTXs }
Các transaction đều được lưu trong block, vì vậy chúng ta phải kiểm tra hết tất cả các block trong blockchain. Bắt đầu bằng outputs:
if out.CanBeUnlockedWith(address) { unspentTXs = append(unspentTXs, tx) }
Nếu output được khoá bởi cùng địa chỉ mà chúng ta đang tính balance thì đó là output cần tìm. Nhưng trước khi lấy output đó, cần kiểm tra thêm xem output đó đã bị trỏ bởi input nào chưa:
if spentTXOs[txID] != nil { for _, spentOut := range spentTXOs[txID] { if spentOut == outIdx { continue Outputs } } }
Những output đã bị trỏ tới bởi input khác có nghĩa là nó đã được sử dụng và không thể spend được nữa. Mảng spentTXOs lưu các output đã được spent bởi txId. Trường hợp coinbase transaction thì đặc biệt hơn vì nó không có input.
if tx.IsCoinbase() == false { for _, in := range tx.Vin { if in.CanUnlockOutputWith(address) { inTxID := hex.EncodeToString(in.Txid) spentTXOs[inTxID] = append(spentTXOs[inTxID], in.Vout) } } }
Hàm trên sẽ trả lại một list các transaction có chưa UTXO. Để tính balance chúng ta cần thêm một hàm khác lọc ra các UTXO từ list trên:
func (bc *Blockchain) FindUTXO(address string) []TXOutput { var UTXOs []TXOutput unspentTransactions := bc.FindUnspentTransactions(address) for _, tx := range unspentTransactions { for _, out := range tx.Vout { if out.CanBeUnlockedWith(address) { UTXOs = append(UTXOs, out) } } } return UTXOs }
Giờ chúng ta đã có thể tạo hàm getbalance:
func (cli *CLI) getBalance(address string) { bc := NewBlockchain(address) defer bc.db.Close() balance := 0 UTXOs := bc.FindUTXO(address) for _, out := range UTXOs { balance += out.Value } fmt.Printf("Balance of '%s': %d\n", address, balance) }
Balance của một address chính là tổng của value từ các UTXO khoá bởi address đó.
Hãy kiểm tra balance sau khi đào genesis block:
$ blockchain_go getbalance -address Ivan Balance of 'Ivan': 10
Đây là những đồng tiền đầu tiên trên blockchain.
Bây giờ chúng ta muốn gửi coins từ người này tới người kia. Vậy phải tạo ra transaction, đặt vào block và đào block đó. Chúng ta mới chỉ có coinbase transaction là loại transaction đặc biệt. Tổng quát lên một transaction được tạo như sau:
func NewUTXOTransaction(from, to string, amount int, bc *Blockchain) *Transaction { var inputs []TXInput var outputs []TXOutput acc, validOutputs := bc.FindSpendableOutputs(from, amount) if acc < amount { log.Panic("ERROR: Not enough funds") } // Build a list of inputs for txid, outs := range validOutputs { txID, err := hex.DecodeString(txid) for _, out := range outs { input := TXInput{txID, out, from} inputs = append(inputs, input) } } // Build a list of outputs outputs = append(outputs, TXOutput{amount, to}) if acc > amount { outputs = append(outputs, TXOutput{acc - amount, from}) // a change } tx := Transaction{nil, inputs, outputs} tx.SetID() return &tx }
Trước khi tạo output mới, chúng ta phải tìm tất cả các UTXO và đảm bảo tổng giá trị phải đủ. Đây là công việc của hàm FindSpendableOutputs. Sau đó, với mỗi UTXO, một input mới sẽ được tạo ra. Tiếp theo chúng ta tạo ra 2 output:
Hàm FindSpendableOutputs cũng giống như hàm FindUnspentTransactions chúng ta tạo trên kia:
func (bc *Blockchain) FindSpendableOutputs(address string, amount int) (int, map[string][]int) { unspentOutputs := make(map[string][]int) unspentTXs := bc.FindUnspentTransactions(address) accumulated := 0 Work: for _, tx := range unspentTXs { txID := hex.EncodeToString(tx.ID) for outIdx, out := range tx.Vout { if out.CanBeUnlockedWith(address) && accumulated < amount { accumulated += out.Value unspentOutputs[txID] = append(unspentOutputs[txID], outIdx) if accumulated >= amount { break Work } } } } return accumulated, unspentOutputs }
Hàm này quét qua tất cả các UTXO và tính value của chúng. Khi tổng value đã đủ thì hàm trả lại tổng giá trị kèm với các UTXOs theo các nhóm bởi transaction Id. Chúng ta cũng không cần quá nhiều hơn so với số tiền cần gửi.
Hàm đào block cũng được cập nhật lại:
func (bc *Blockchain) MineBlock(transactions []*Transaction) { ... newBlock := NewBlock(transactions, lastHash) ... }
Và đây là hàm send gửi tiền:
func (cli *CLI) send(from, to string, amount int) { bc := NewBlockchain(from) defer bc.db.Close() tx := NewUTXOTransaction(from, to, amount, bc) bc.MineBlock([]*Transaction{tx}) fmt.Println("Success!") }
Gửi tiền là tiến trình tạo một transaction mới, cho vào block và cập nhật lên blockchain. Bitcoin thì không làm việc này ngay lập tức. Thay vào đó, Bitcoin cho tất cả các transaction mới vào bộ nhớ (mempool). Các miner sẽ lấy các transaction này cho vào block. Khi block được đào xong được gọi là confirmed và được thêm vào blockchain.
Hãy kiểm tra xem sendcoin đã hoạt động chưa:
$ blockchain_go send -from Ivan -to Pedro -amount 6 00000001b56d60f86f72ab2a59fadb197d767b97d4873732be505e0a65cc1e37 Success! $ blockchain_go getbalance -address Ivan Balance of 'Ivan': 4 $ blockchain_go getbalance -address Pedro Balance of 'Pedro': 6
Hãy tạo thêm nhiều transaction và kiểm tra xem các unspent outputs có hoạt động không:
$ blockchain_go send -from Pedro -to Helen -amount 2 00000099938725eb2c7730844b3cd40209d46bce2c2af9d87c2b7611fe9d5bdf Success! $ blockchain_go send -from Ivan -to Helen -amount 2 000000a2edf94334b1d94f98d22d7e4c973261660397dc7340464f7959a7a9aa Success!
Helen có tiền được chuyển từ Pedro và Ivan, giờ gửi chúng tới người khác:
$ blockchain_go send -from Helen -to Rachel -amount 3 000000c58136cffa669e767b8f881d16e2ede3974d71df43058baaf8c069f1a0 Success! $ blockchain_go getbalance -address Ivan Balance of 'Ivan': 2 $ blockchain_go getbalance -address Pedro Balance of 'Pedro': 4 $ blockchain_go getbalance -address Helen Balance of 'Helen': 1 $ blockchain_go getbalance -address Rachel Balance of 'Rachel': 3
Giờ hãy test một trường hợp gửi sai:
$ blockchain_go send -from Pedro -to Ivan -amount 5 panic: ERROR: Not enough funds $ blockchain_go getbalance -address Pedro Balance of 'Pedro': 4 $ blockchain_go getbalance -address Ivan Balance of 'Ivan': 2
Chúng ta đã thêm được transaction vào blockchain. Tuy nhiên còn thiếu nhiều tính năng cơ bản trong Bitcoin như sau:
Bình luận (0)